Chính sách pháp luật liên quan tới lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ

Ngày 28/07/2017, Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội ban hành công văn số 1864/BHXH- VP thông tin tuyên truyền điều 214 và 216 của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13. Ngày 10/10/2017, Liên đoàn lao động TP Hà Nội ban hành công văn số 566/LĐLĐ v/v hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện và phân phối kinh phí công đoàn.

Thực hiện chương trình phối hợp giữa Cục thuế TP Hà Nội và Bảo hiểm xã hội TP Hà Nội; Liên đoàn Lao động TP Hà Nội năm 2017 theo quy chế phối hợp số 1460/QCPH-CA-LĐTBXH-LĐLĐ-CT-BHXH ngày 21/6/2017 và Kế hoạch số 48/KH-LĐLĐ-CT ngày 22/8/2017, Cục thuế TP Hà Nội gửi tới các đơn vị doanh nghiệp 02 công văn tuyên truyền về chính sách pháp luật liên quan tới lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ gồm:

+ Công văn số 1864/BHXH-VP ngày 28/7/2017 của Bảo hiểm xã hội TP Hà Nội.

+ Công văn số 566/LĐLĐ ngày 10/10/2017 của Liên đoàn Lao động TP Hà Nội.

I. Công văn số 1864/BHXH- VP của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội

Ngày 28/07/2017, Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội ban hành công văn số 1864/BHXH- VP thông tin tuyên truyền điều 214 và 216 của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 và Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung.

Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;

d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;

c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Điều 214. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;

b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Thủ đô, Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội trân trọng đề nghị các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN./.

II. Công văn số 566/LĐLĐ của Liên đoàn lao động TP Hà Nội

Ngày 10/10/2017, Liên đoàn lao động TP Hà Nội ban hành công văn số 566/LĐLĐ v/v hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện và phân phối kinh phí công đoàn nêu rõ: đối tượng đóng kinh phí công đoàn, mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn, phương thức đóng kinh phí công đoàn, nguồn đóng kinh phí công đoàn, phân cấp thu và phân phối nguồn thu kinh phí công đoàn.

Các doanh nghiệp có thể truy cập link sau để tìm hiểu thêm về công đoàn: https://baohiemxahoidientu.vn/chuyen-muc/cong-doan

EFY Việt Nam

Khách hàng tiêu biểu